Hướng Dẫn Dùng
MViệt 14RTE
Phiên bản 14RTE được trích ra từ phiên bản 12 và được thâu nhỏ lại. Nó có các đặc tính sau đây:
Dung Lượng Nhỏ: Khi viết chữ Việt, các trang tải xuống máy
người dùng không tới 8KB cho mỗi loại browser chẳng hạn như moZilla, internet Explorer, hay Netscape
(gọi tắt là ZEN cho tiện).
Thanh Dụng Cụ: Nó có thể được gắn thêm thanh dụng cụ
(áo, Graphic User Interface: 3KB-4KB). Thanh này :
Bắt đầu bằng nút luân hồi Tắt hay Bật

. Nút này móc nối với phím F12.
Nói chi tiết hơn, trong lúc viết bài (khung inputtext, textarea, div, hay iFrame) phím F12 sẽ luân hồi
như nút Tắt / Bật này.
Tiếp theo là các phím dấu theo thứ tự 9 dấu:
Sắc, Huyền, Hỏi, Ngã, Nặng, Nón, Móc, Trăng, và Gạch.
Kế là nút "Thay"
với hình bút chì vàng

. Chọn nút này, khung bộ dấu (5KB) sẽ hiện ra cho phép
người dùng tự do chọn tối đa 5 phím cho mỗi dấu Việt. Để tiện lợi, một số bộ dấu mẫu đã liệt kê sẵn
để chọn một loạt phím cho 9 dấu.
Theo tiếp là nút "Chỉnh"

(19KB): khi đoạn văn có dấu rời,
nút này sẽ mang dấu vô đúng ví trí của nó trong chữ. Việc chỉnh dấu dựa theo bộ dấu của người dùng.
Nút "Dùng"

: chỉ dẫn cách dùng mViệt.
Ngôn Ngữ: Mọi chức năng được viết bằng javascript và HTML, ngoại trừ chức năng "chỉnh" được viết bằng Java.
Tự chọn bộ phím dấu:(Gắn thêm=optional), Lần đầu khi viết bài, bộ phím dấu sẽ bao gồm các bộ dấu thông dụng
(VIQR="'|`|?/|~|.|^6|+*=8|9(|-d||", Telex= "s|f|r|x|j|aeo|w|w|d||", VNI="1|2|3|4|5|6|7|8|9||", và mViệt="'1|`2|?/3|~4|.5j|^6|+*=87|89(|-d|");).
Sau khi viết 5+ từ có dấu, mViệt sẽ nhận ra loại bộ phím nào: nếu dùng 5 phím dấu của VIQR, mViệt sẽ chuyển và nhớ VIQR. Tương tự cho Telex và VNI. Nếu dùng trộn VIQR và VNI, mViệt sẽ nhớ bộ phím dấu mViệt
Nghiên Cứu và Luật Dấu:
M-Việt (viết tắt từ
Em Gái Việt Ngữ) được xây trên công trình nghiên cứu về cấu trúc từ Việt (không xây dựng trên
việc tạo mẫu tự Unicode như các chương trình khác.) Chữ (word) Việt được chia thành 3 âm: âm đầu, âm chính,
và âm cuối, và dấu thanh: thí dụ: quãng có cấu trúc như sau: <qu>|<
a>|<ng> <
dấu ngã>.
M-Việt đúc kết qui tắc đánh dấu phản ảnh lối suy nghĩ thông thường:
- Chọn phím: Người dùng được tự do chọn một hay nhiều phím cho dấu:
Thí dụ 4 phím '1s/ dùng cho dấu sắc: a', a1, as, hay a/ đều thành á.
Tuy nhiên, có vài điều cần nhớ:
- Giới hạn trên phím nguyên âm như sau:
- Các phím nguyên âm aeiouy có thể dùng là dấu
- Chúng chỉ là dấu cho chính chúng: Thí dụ: nếu a là huyền thì aa->à, nhưng oa vẫn là oa.
- Không nên dùng một phím cho 2 dấu ngoại trừ cho dấu Móc và Trăng vì chúng áp dụng trên các nguyên âm khác nhau. Móc dùng cho u,o, hay uo (để có ư, ơ, hay ươ), nhưng Trăng dùng trên a (để có ă)
- Hai phím . và ?: Nếu dùng chúng là dấu nặng hay dấu hỏi, thì chúng không là dấu nữa khi:
- từ viết không có cấu trúc Việt ngữ
- chúng có phím trắng (space) trước, mViet sẽ xoá phím trắng đẩy lùi chúng lại: mai . -> mai.
- gõ chúng 2 lần liên tiếp: lần nhất nó là dấu, lần 2 nó sẽ khử chính nó: a.. ->a.
- Phím dấu là dấu khi từ có cấu trúc chữ Việt. Thí dụ: Nếu phím s là dấu sắc thì sois là sói. Nhưng nếu từ không có cấu trúc chữ Việt, phím không còn là dấu nữa, chẳng hạn như với s là dấu sắc thì house là house chứ không thành hóuse hay hoúe
- Dấu cùng dấu khử dấu, dấu khác dấu thay dấu: tas--> tá và thêm s thành ->tas; với f là dấu huyền thì tas->tá và thêm f thành ->tà
7April04